Vốn BT là gì

Trên thực tế, dự án BT, vốn BT là gì, nội dung của dự án BT đang được sử dụng vô cùng phổ biến và được rất nhiều người tìm hiểu. Để hiểu rõ hơn về khái niệm dự án BT, vốn BT là gì và những vấn đề liên quan, bài viết của Công ty Luật Rong Ba sẽ cung cấp đầy đủ tư liệu cho quý đọc giả. 

BT là gì? Vốn BT là gì? Cơ sở pháp lý về vốn BT?

BT là tên viết tắt trong tiếng Anh của từ Build – Transfer nghĩa là Xây dựng – Chuyển giao.

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (có hiệu lực thi hành từ ngày 19/6/2018) thì khái niệm hợp đồng BT được quy định cụ thể như sau:

Dự án đầu tư xây dựng theo hợp đồng BT cũng như các dự án đầu tư xây dựng nói chung bao gồm 3 giai đoạn như chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình vào vận hành khai thác.

Ngoài những văn bản pháp lý quy định về đầu tư xây dựng trong 3 giai đoạn; thì dự án BT còn có những văn bản pháp lý riêng cho hình thức đầu tư này. Các văn bản pháp lý điều tiết dự án BT gồm:

Văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp

Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 4/5/2018;

Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 4/5/2018;

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP;

Các thông tư hướng dẫn gồm có:

Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 1/3/2016 của Bộ KH-ĐT;

Thông tư số 55/2016/TT-BTC ngày 23/3/2016.

Như vậy, có thể hiểu BT là hợp đồng xây dựng – chuyển giao công trình. BT là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (chủ yếu là công trình giao thông).

Sau khi xây dựng xong công trình, Chính phủ sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT trong thời gian nhất định. Hết thời gian này, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam quản lý và sử dụng.

BT là một trong những dự án đầu tư hàng đầu được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong xây dựng kết cấu hạ tầng. Dự án BT được hiểu theo cách đơn giản là những dự án được cấp phép xây dựng để chuyển giao lại cho Nhà nước, hay ngoài ra còn được gọi là đổi đất lấy cơ sở hạ tầng của Chính phủ.

Không ai có thể phủ nhận được vai trò quan trọng và to lớn của các dự án BT trong sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

Các dự án BT hiện nay quyết định cho sự phát triển của hệ thống giao thông, điều kiện môi trường,… của nước ta.

Không những thế, BT còn giúp nâng cao đời sống, thúc đẩy kinh tế cũng như hình thành các đô thị lớn, giảm gánh nặng về ngân sách nhà nước và đảm bảo cho các bên tham gia cùng có lợi.

vốn BT là gì
vốn BT là gì

Dự án BT là gì?

Dự án BT là một loại hợp đồng đầu tư được sử dụng rộng rãi và thường gặp nhất trong thực tế. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao hay còn gọi tắt là hợp đồng BT là hình thức đầu tư được ký bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các nhà đầu tư để xây dựng công trình.

Công trình kết cấu hạ tầng sau khi xây dựng xong sẽ được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam. Đồng thời, Chính phủ Việt Nam sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư tiến hành thực hiện các dự án khác nhằm thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.

Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể thanh toán trực tiếp cho nhà đầu tư theo thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng BT.

Tuy nhiên chung quy lại theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư (theo hình thức đối tác công tư) có hiệu lực thi hành từ ngày 19/6/2018 thì khái niệm hợp đồng BT được quy định cụ thể như sau:

“Hợp đồng BT (là tên viết tắt của hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ để thực hiện Dự án khác.”

Trình tự thủ tục thực hiện dự án có vốn BT

Một, Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư

Nghị định số 63/2018/NĐ-CP thì dự án BT phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia; dự án nhóm A; nhóm B. (dự án nhóm C không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư.

Sau khi được quyết định chủ trương đầu tư; phần vốn của nhà nước trong dự án sẽ được ghi vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của các bộ; ngành; địa phương là cơ sở để triển khai trong các năm tiếp theo

Về thời hạn

Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư; Bộ, ngành; UBND cấp tỉnh công bố dự án; danh mục dự án trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Riêng đối với dự án nhóm C, căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, Bộ; ngành; UBND cấp tỉnh lập; và tổng hợp phần vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm của Bộ; ngành; địa phương mình; đồng thời phải công bố dự án sau khi Báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt theo quy định.

Đối với các dự án do nhà đầu tư đề xuất thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định; phê duyệt theo quy định. Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất được phê duyệt chủ trương đầu tư; Bộ; ngành; UBND cấp tỉnh công bố dự án và thông tin về nhà đầu tư đề xuất dự án.

Hai, Lập thẩm định, phê duyệt dự án

Cơ quan chuyên môn trực thuộc các Bộ; ngành; UBND cấp tỉnh; cấp huyện tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất và được phê duyệt thì Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh giao nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

Theo đó, việc lựa chọn nhà thầu tư vấn hoặc tự thực hiện lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân lập báo cáo nghiên cứu khả thi của pháp luật về xây dựng.

Các nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân thủ theo quy định của Điều 54 Luật Xây dựng và quy định tại điều 20 Nghị định 63/2018/NĐ-CP.

Đối với công tác thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp sẽ thẩm định thiết kế cơ sở của báo cáo nghiên cứu khả thi, các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ do cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư thẩm định.

Đồng thời cần có ý kiến thẩm định của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, phòng chống cháy nổ…phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.

Ba, lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng dự án

Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện sau khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.

Trường hợp cần thiết, căn cứ yêu cầu thực tế của dự án PPP, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư sau khi phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán nhưng phải đảm bảo tính cạnh tranh rộng rãi trong đấu thầu.

Theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, Nhà đầu tư thực hiện dự án BT được lựa chọn theo 2 hình thức là đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu.

Thẩm quyền

Đối với các dự án BT quy trình lựa chọn nhà đầu tư là lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, tổ chức sơ tuyển, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; lập, thẩm định phê duyệt hồ sơ mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu cho các nhà đầu tư trong danh sách ngắn, đánh giá hồ sơ dự thầu, đàm phán hợp đồng sơ bộ, thẩm định phê duyệt kết quản lựa chọn nhà đầu tư.

Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án. Hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và kết quả đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức việc ký kết hợp đồng dự án theo một trong các cách thức sau đây.

Bốn, Triển khai thực hiện dự án

Các công việc triển khai sau khi ký hợp đồng dự án là lựa chọn các nhà thầu thực hiện các gói thầu dự án, triển khai thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thi công xây dựng giám sát thi công xây dựng, chạy thử, nghiệm thu đưa công trình dự án vào vận hành, khai thác. 

Quá trình đầu tư xây dựng phải tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng. Đối với giai đoạn thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công; việc lập thiết kế xây dựng phải tuân thủ báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, hợp đồng dự án, nhiệm vụ thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng cho dự án nội dung thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Quản lý chất lượng công trình xây dựng thực hiện theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP, Quản lý chi phí đầu tư xây dựng thực hiện theo Nghị định 37/2015/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn các Nghị định này.

Theo quy định hiện hành, Nhà thầu thực hiện việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Trong đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thỏa thuận việc lựa chọn đơn vị kiểm toán độc lập để kiểm toán giá trị vốn đầu tư xây dựng công trình dự án.

Quy định chi tiết theo hướng dẫn của Bộ Tài chính gồm: Thông tư số 55/2016/TT-BTC ngày 23/3/2016 quy định một số nội dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư và 2 thông tư số 75/2017/TT-BTC ngày 21/7/2017, Thông tư số 30/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 sửa đổi Thông tư 55/2016/TT-BTC.

Bốn, Về quản lý, kinh doanh, bảo trì bảo dưỡng công trình dự án.

Các quy định về quản lý, kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng công trình dự án đã được quy định trong hệ thống văn bản pháp luật hiện hành.

Những nội dung cụ thể được nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. Việc bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

Năm, Về chuyển giao công trình dự án

Theo quy định hiện hành, một năm trước ngày chuyển giao hoặc trong thời gian thỏa thuận trong hợp đồng dự án, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phải đăng báo công khai về việc chuyển giao công trình, thủ tục.

Thời gian thanh lý hợp đồng, thanh toán các khoản nợ và phải đảm bảo tài sản chuyển giao không được sử dụng để bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ khác của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phát sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ trường hợp hợp đồng dự án có quy định khác.

Mặt khác, doanh nghiệp dự án phải có trách nhiệm chuyển giao công  nghệ, đào tạo và thực hiện việc bảo dưỡng định kỳ kỹ thuật vận hành công trình bình thường phù hợp với các yêu cầu của hợp đồng dự án.

Đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án, cơ quan này phải có trách nhiệm tổ chức thẩm định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, lập danh mục tài sản chuyển giao, xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu doanh nghiệp thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình.

Sau khi tiếp nhận công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành công trình.

Ngoài ra, hợp đồng dự án có thể quy định một số vấn đề khác như mối quan hệ giữa các nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án, áp dụng pháp luật nước ngoài, mối quan hệ giữa các nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án…

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về vốn BT là gì. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về vốn BT là gì và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin